Nguyên tắc tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu?

Mục lục chính

1.      Nguyên tắc tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu?

Nguyên tắc tổ chức kiểm tra:

–         Tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời;

–         Tiến hành độc lập song có sự phối hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan kiểm tra;

–         Không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra giữa các cơ quan kiểm tra;

–         Trường hợp có sự trùng lặp về đơn vị được kiểm tra thì ưu tiên cho cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc cơ quan cấp trên.

2.      Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu?

–         Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu;

–         Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

 

Nguyên tắc tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu?
Nguyên tắc tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu?

Xem thêm: Nội dung giám sát, theo dõi đối với việc lựa chọn nhà thầu?

3.      Hình thức kiểm tra hoạt động đấu thầu?

Hình thức kiểm tra hoạt động đấu thầu:

–         Kiểm tra định kỳ là việc tiến hành kiểm tra theo kế hoạch thường xuyên hàng năm được người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt.

–         Kiểm tra đột xuất là việc tiến hành kiểm tra theo từng vụ việc (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đấu thầu bao gồm cả việc phát hiện thông qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia) theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan kiểm tra.

4.      Phương thức kiểm tra hoạt động đấu thầu?

Phương thức kiểm tra hoạt động đấu thầu:

–         Kiểm tra trực tiếp được tiến hành thông qua việc cơ quan kiểm tra thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của đơn vị được kiểm tra. Kiểm tra trực tiếp là phương thức được áp dụng chủ yếu trong việc kiểm tra hoạt động đấu thầu.

–         Yêu cầu báo cáo được tiến hành thông qua việc cơ quan kiểm tra yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản về nội dung cần kiểm tra. Yêu cầu báo cáo là phương thức áp dụng chủ yếu trong các vụ việc cụ thể phục vụ việc chỉ đạo Điều hành kịp thời của người đứng đầu cơ quan các cấp theo thẩm quyền.

–         Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một hoặc kết hợp cả hai phương thức kiểm tra nêu trên.

5.      Thời gian trong kiểm tra hoạt động đấu thầu?

·         Đối với lựa chọn nhà thầu:

–         Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của một đơn vị được kiểm tra tối đa là 7 ngày làm việc kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, Đoàn kiểm tra phải có Báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt Kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày Đoàn kiểm tra trình dự thảo Kết luận kiểm tra;

–         Trường hợp cuộc kiểm tra phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian thực hiện kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của các đơn vị được kiểm tra tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra, trong đó thời gian kiểm tra trực tiếp đối với một đơn vị được kiểm tra không quá 07 ngày làm việc. Trong thời hạn tối đa là 40 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, Đoàn kiểm tra phải có Báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt Kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày Đoàn kiểm tra trình dự thảo Kết luận kiểm tra.

·         Đối với lựa chọn nhà đầu tư:

–         Thời gian kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của một đơn vị được kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, Đoàn kiểm tra phải có Báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt Kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày Đoàn kiểm tra trình dự thảo Kết luận kiểm tra;

–         Trường hợp cuộc kiểm tra phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian thực hiện kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của các đơn vị được kiểm tra tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra, trong đó thời gian kiểm tra trực tiếp đối với một đơn vị được kiểm tra không quá 10 ngày làm việc. Trong thời hạn tối đa là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, Đoàn kiểm tra phải có Báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt Kết luận kiểm tra trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày Đoàn kiểm tra trình dự thảo Kết luận kiểm tra.

6.      Kinh phí thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu?

1)     Kinh phí thực hiện kiểm tra được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt động đấu thầu thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

2)     Các doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra trong nguồn vốn do doanh nghiệp quản lý.

7.      Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đấu thầu được thực hiện như thế nào?

1)     Căn cứ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ cho năm sau trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:

a)      Danh sách các đơn vị được kiểm tra, dự án/kế hoạch mua sắm (nếu có) sẽ tiến hành kiểm tra;

b)     Thời gian thực hiện kiểm tra;

c)      Phạm vi và nội dung kiểm tra;

d)     Đơn vị phối hợp kiểm tra (nếu có).

2)     Trường hợp cần Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ Điều chỉnh trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt.

3)     Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế hoạch kiểm tra định kỳ Điều chỉnh (nếu có) được gửi đến đơn vị được kiểm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với kế hoạch kiểm tra định kỳ của các cơ quan kiểm tra ở địa phương) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị được kiểm tra nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.

8.      Căn cứ lập Quyết định kiểm tra định kỳ?

Quyết định kiểm tra được lập khi có một trong các căn cứ sau:

a)      Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc kế hoạch kiểm tra định kỳ Điều chỉnh được người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt;

b)     Ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra về việc tiến hành kiểm tra đột xuất.

9.      Nội dung Quyết định kiểm tra được lập?

Quyết định kiểm tra được lập bao gồm các nội dung sau:

a)      Căn cứ để tiến hành kiểm tra;

b)     Thành phần Đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên);

c)      Tổ chức thực hiện kiểm tra, bao gồm các nội dung sau đây:

–         Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra;

–         Trách nhiệm của Trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra.

d)     Thời gian kiểm tra;

e)      Kinh phí hoạt động của Đoàn kiểm tra;

Người đứng đầu cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Quyết định kiểm tra để làm cơ sở thực hiện kiểm tra.

10. Điều kiện của thành viên Đoàn kiểm tra?

Thành viên Đoàn kiểm tra phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a)      Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b)     Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực đấu thầu thuộc các tổ chức như: cơ quan quản lý về đấu thầu; bên mời thầu; tổ chuyên gia; cơ quan, đơn vị thẩm định;

c)      Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

Riêng trưởng Đoàn kiểm tra phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực đấu thầu. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người đứng đầu cơ quan kiểm tra bổ sung các chuyên gia này tham gia Đoàn kiểm tra. Các chuyên gia này không bắt buộc phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.

11. Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc kiểm tra?

1)     Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra:

a)      Thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu theo quy định tại Quyết định kiểm tra;

b)     Đề nghị đơn vị được kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ việc kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;

c)      Xây dựng Báo cáo kiểm tra và dự thảo Kết luận kiểm tra.

2)     Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra:

a)      Tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi Tiết;

b)     Tổ chức, chỉ đạo, phân công các thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo đúng quy định;

c)      Thể hiện thái độ công tâm, cầu thị, không gây khó khăn, nhũng nhiễu đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về phòng, chống tham nhũng.

3)     Trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm tra:

a)      Thực hiện kiểm tra theo đúng quy định và theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;

b)     Tham gia công tác chuẩn bị kiểm tra, xây dựng Báo cáo kiểm tra cá nhân theo phân công và gửi cho Thư ký đoàn kiểm tra để tổng hợp;

c)      Báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra do mình thực hiện;

d)     Thể hiện thái độ công tâm, cầu thị, không gây khó khăn, nhũng nhiễu đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về phòng chống tham nhũng.

4)     Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra

a)      Phối hợp và tạo Điều kiện cho Đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra.

b)     Báo cáo trung thực, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp.Được Đoàn kiểm tra thông báo về dự thảo Báo cáo kiểm tra và có quyền kiến nghị, giải trình về dự thảo Báo cáo kiểm tra.

c)      Thực hiện Kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra.

d)     Gửi báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra đến cơ quan kiểm tra.

e)      Tổng hợp danh sách các tổ chức, cá nhân có liên quan đã bị xử lý và báo cáo cơ quan kiểm tra đồng thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với trường hợp cơ quan kiểm tra không phải là Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

12. Chuẩn bị kiểm tra theo phương thức kiểm tra trực tiếp được thực hiện những công việc gì?

Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra phân công cán bộ phụ trách làm đầu mối (đồng thời là Thư ký của Đoàn khi thành lập Đoàn kiểm tra) thực hiện các công việc chuẩn bị kiểm tra như sau:

1)     Khảo sát để lập chương trình kiểm tra cụ thể, bao gồm:

a)      Liên hệ với đơn vị được kiểm tra để thu thập thông tin, tài liệu ban đầu về chủ đầu tư, bên mời thầu; dự án, dự toán mua sắm, gói thầu dự kiến kiểm tra1;ác định thành viên tham gia của đơn vị phối hợp (nếu có); xác định thành phần của Đoàn kiểm tra.

2)     Lập, trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt Quyết định kiểm tra.

3)     Lập, trình Trưởng đoàn kiểm tra phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi Tiết sau khi có Quyết định kiểm tra. Trường hợp cuộc kiểm tra phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra hoặc theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trình kế hoạch kiểm tra chi Tiết lên người đứng đầu cơ quan kiểm tra phê duyệt. Kế hoạch kiểm tra chi tiết bao gồm các nội dung:

a)      Căn cứ thực hiện kiểm tra;

b)     Đơn vị được kiểm tra;

c)      Mục đích của cuộc kiểm tra;

d)     Nội dung và phạm vi kiểm tra;

e)      Thành phần Đoàn kiểm tra;

f)      Thời gian, địa Điểm và chương trình kiểm tra;

g)     Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra;

h)     Cách thức kiểm tra.

4)     Xây dựng đề cương báo cáo

5)     Thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm tra, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan đến việc kiểm tra, nếu có (kèm theo kế hoạch kiểm tra chi tiết và đề cương báo cáo). Văn bản thông báo được gửi cho đơn vị được kiểm tra trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.

6)     Lập dự toán kinh phí cho Đoàn kiểm tra trên cơ sở Quyết định kiểm tra

13. Thực hiện kiểm tra theo phương thức kiểm tra trực tiếp được thực hiện như thế nào?

1)     Căn cứ kế hoạch kiểm tra chi Tiết, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra, lập biên bản đồng thời tổ chức thực hiện kiểm tra.

2)     Đoàn kiểm tra tiến hành thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động đấu thầu được kiểm tra, lập biểu đánh giá và nhận xét đối với từng nội dung liên quan; tiến hành kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu (nếu cần thiết); tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra có thể trao đổi với các đơn vị được kiểm tra và tiến hành kiểm tra thực địa khi cần thiết. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lập biên bản xác nhận nội dung kiểm tra.

3)     Đoàn kiểm tra thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 6 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này cho đơn vị được kiểm tra biết về việc kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng (nếu có) trong quá trình kiểm tra.

4)     Sau khi kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở, Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo Báo cáo kiểm tra theo Mẫu số 7A đối với nội dung kiểm tra về lựa chọn nhà thầu2, Mẫu số 7B đối với nội dung kiểm tra về lựa chọn nhà đầu tư3 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, trình Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trước khi gửi cho đơn vị được kiểm tra có ý kiến. Dự thảo Báo cáo kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra bằng văn bản hoặc đồng thời bằng văn bản, fax và email.

5)     Đơn vị được kiểm tra có ý kiến đối với các nội dung của dự thảo Báo cáo kiểm tra trong thời hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo. Trường hợp cuộc kiểm tra phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời hạn có ý kiến tối đa là 20 ngày. Trường hợp đơn vị được kiểm tra có ý kiến chưa thống nhất với dự thảo Báo cáo kiểm tra thì cần giải trình bằng văn bản đối với các nội dung chưa thống nhất được nêu trong dự thảo.

6)     Trên cơ sở dự thảo Báo cáo kiểm tra, ý kiến tiếp thu giải trình của đơn vị được kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra chỉ đạo việc hoàn thiện Báo cáo kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra.

14. Kết luận kiểm tra theo phương thức kiểm tra trực tiếp được thực hiện như thế nào?

1)     Trên cơ sở Báo cáo kiểm tra, Đoàn kiểm tra dự thảo Kết luận kiểm để trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra xem xét, phê duyệt.

2)     Kết luận kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra và cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).

3)     Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, tùy theo mức độ vi phạm, người đứng đầu cơ quan kiểm tra quyết định biện pháp xử lý ngay trong Kết luận kiểm tra hoặc đề nghị chuyển hồ sơ, tài liệu cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan Điều tra đối với trường hợp cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự để xử lý theo quy định.

15. Khi kiểm tra theo phương thức yêu cầu báo cáo, đơn vị được kiểm tra báo cáo nội dung nào?

Cơ quan kiểm tra yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý về đấu thầu hoặc tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo các nội dung sau đây:

1)     Mục đích, yêu cầu báo cáo;

2)     Phạm vi và nội dung báo cáo;

3)     Đề cương yêu cầu báo cáo;

4)     Thời hạn nộp báo cáo của đơn vị được kiểm tra;

5)     Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra;

6)     Các nội dung khác có liên quan.

16. Công việc của đơn vị chủ trì kiểm tra sau khi nhận được báo cáo?

–         Căn cứ báo cáo của đơn vị được kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu báo cáo; tiến hành xác minh các thông tin, tài liệu khi cần thiết. Trong quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra có thể trao đổi với đơn vị được kiểm tra (nếu cần thiết).

–         Đơn vị chủ trì kiểm tra tổ chức xây dựng dự thảo Báo cáo kiểm tra trong đó có đề xuất biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.

–         Đơn vị chủ trì kiểm tra dự thảo Kết luận kiểm tra theo quy định tại Điều 19 Thông tư này trình người đứng đầu cơ quan kiểm tra xem xét, phê duyệt.

17. Những công việc Đoàn kiểm tra phải xử lý sau khi kiểm tra?

Những công việc Đoàn kiểm tra phải xử lý sau khi kiểm tra:

–         Theo dõi việc thực hiện Kết luận kiểm tra và Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra

–         Trường hợp đơn vị được kiểm tra có sai sót hoặc vi phạm trong hoạt động đấu thầu, cần có thời gian để khắc phục, đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Kết luận kiểm tra.

18. Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra được thực hiện như thế nào?

–         Trên cơ sở Kết luận kiểm tra, người đứng đầu đơn vị được kiểm tra chỉ đạo thực hiện Kết luận kiểm tra và báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra theo các nội dung sau:

+ Khắc phục ngay đối với những tồn tại, sai sót có thể khắc phục được trong dự án/dự toán mua sắm, gói thầu đang thực hiện;

+ Chấn chỉnh hoạt động đấu thầu đối với các dự án/dự toán mua sắm, gói thầu khác;

+ Báo cáo danh sách các tổ chức, cá nhân có liên quan đã bị xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu;

+ Báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện Kết luận kiểm tra theo Mẫu số 9 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này và gửi cơ quan kiểm tra trong thời hạn quy định tại Kết luận kiểm tra.

19. Cơ chế xử lý đối với việc tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân liên quan không thực hiện

Kết luận kiểm tra?
Tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Kết luận kiểm tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.