Quy định về việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng?

Quy định về việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng?

Quy định về đàm phán, hoàn thiện hợp đồng

1.Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chôi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

2.Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:

Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;

Hồ sơ mời thầu.

Quy định về việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng?
Quy định về việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng?

Xem thêm: Nguyên tắc xét duyệt nhà đầu tư trúng thầu, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư ?

3.Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.

4.Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chua đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đển các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;

Ngoài những nội dung quy định tại điểm a và b khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án.

5.Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).

6.Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu.

Quy định về ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án

1.Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định về hợp đồng với nhà đầu tư theo Luật đấu thầu (về hồ sơ hợp đồng, điều kiện ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án, bảo đảm thực hiện hợp đồng) và quy định của pháp luật về đầu tư ppp.

2.Đối với dự án nhóm c, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ của pháp luật về đầu tư ppp và quy định tại các Điều 69 (Hồ sơ hợp đồng), 70 (Điều kiện ký kết hợp đồng), 71 (Hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn), khoản 1, 3,4 Điều 72 của Luật đấu thầu:

Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiêm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung câp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:

+ Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;

+ Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;

+ Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.

3.Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin theo quy định của pháp luật về đầu tư ppp.