Mục lục chính
Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Lập hồ Sơ yêu cầu
*Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 25/2020/NĐ-CP:
Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao); hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán;
Kết quả sơ tuyển (nếu có);
Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
Xem thêm: Quy định về việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng?
*Nội dung hồ sơ yêu cầubao gồm:
Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư;
Yêu cầu về dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao);
Yêu cầu thực hiện dự án để đáp ứng mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu;
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính – thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng;
Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 29 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo phương thức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP) song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính – thương mại; đối với dự án BT, không quy định việc xác định giá đánh giá.
Thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định trước khi phê duyệt;
Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu khi chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án;
Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu khi chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn; dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Đánh giá hồ sơ đề xuất
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
a.Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
b.Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
c.Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
d.Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
Có giá trị đề nghị trúng thầu được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
Có đề xuất giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí trong trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ;
Có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước;
Có đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền hoặc thời gian thực hiện hợp đồng không dài hơn thời gian xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
e.Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá trị dự án BT xác định tại hồ sơ yêu cầu được duyệt đối với dự án áp dụng hợp đồng BT.
Đối với dự án được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (Dự án nhóm B, nhóm c theo quy định của pháp luật đầu tư công. Trường hợp cân sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiên, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án), ngoài các điều kiện quy định tại các khoản a), b), c) và d), phương án thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 43 Nghị định 25/2020/NĐ-CP:
a.Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
b.Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt.
c.Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
d.Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung sau đây:
Tên dự án, địa điểm và quy mô của dự án;
Tên nhà đầu tư trúng thầu;
Loại hợp đồng;
Thời hạn khởi công, hoàn thành xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
Các điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đât);
Tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án;
Giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời gian thực hiện hợp đồng;
Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
e.Trường hợp hủy thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
g.Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.
Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hon 05 ngày làm việc, kê từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
Thông tin quy định tại khoản d) vừa nêu;
Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn và kế hoạch lập, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp dự án ứng dụng công nghệ cao).
Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
*Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồngthực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 25/2020/NĐ-CP:
a.Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
b.Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
Hồ sơ mời thầu.
c.Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
d.Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chua đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
Ngoài những nội dung quy định tại điểm a và b khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án.
e.Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
g.Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thâm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu.
*Việc ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự ánthực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định 25/2020/NĐ-CP:
a.Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định về hợp đồng với nhà đầu tư theo Luật đấu thầu (về hồ sơ hợp đồng, điều kiện ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án, bảo đảm thực hiện hợp đồng) và quy định của pháp luật về đầu tư ppp.
b.Đối với dự án nhóm c, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư ppp và quy định tại các Điều 69 (Hồ sơ hợp đồng), 70 (Điều kiện ký kết hợp đồng), 71 (Hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn), khoản 1, 3, 4 Điều 72 của Luật đấu thầu năm 2013:
Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
+ Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
+ Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
c.Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP