Quy định về lập kế hoạch vốn, thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BTL

quy dinh ve lap ke hoach von thanh toan cho nha dau tu thuc hien hop dong btl

1.   Lập kế hoạch vốn, dự toán, phân bổ và giao dự toán thanh toán cho nhà đầu tư từ nguồn chi thường xuyên

Tại Điều 19 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

1. Việc lập kế hoạch vốn, dự toán, phân bổ và giao dự toán nguồn chi thường xuyên để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

2. Kế hoạch vốn thanh toán cho nhà đầu tư từ nguồn chi thường xuyên được tổng hợp trong Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm của Bộ, ngành, địa phương theo quy định.

3. Căn cứ hợp đồng dự án được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án; tiến độ triển khai dự án; thời gian dự án đi vào vận hành, cung cấp dịch vụ công; bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch vốn, dự toán chi để thanh toán cho nhà đầu tư từ nguồn chi thường xuyên.

quy dinh ve lap ke hoach von thanh toan cho nha dau tu thuc hien hop dong btl
Quy định về lập kế hoạch vốn, thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BTL

 

Xem thêm: Quy định về thanh toán cho Nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp đồng BTL

 

2.   Lập kế hoạch vốn và dự toán thanh toán cho nhà đầu tư từ nguồn thu hoạt động cung cấp dịch vụ công

Tại Điều 20 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

Việc lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm (hiện nay là Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ) và cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập).

3.   Thanh toán vốn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công cho nhà đầu tư

Tại Điều 21 Thông tư số 88/2018/TT-BTC quy định như sau:

1. Nguyên tắc thanh toán:

a) Việc thanh toán vốn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng BLT, hợp đồng BTL phải phù hợp với quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên, nguồn thu phí, giá dịch vụ công được để lại đơn vị sử dụng.

b) Điều kiện thanh toán, mức vốn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán phải được quy định trong hợp đồng dự án BTL, hợp đồng dự án BLT.

c) Thời điểm thanh toán cho nhà đầu tư kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Việc thanh toán được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

2. Hồ sơ thanh toán:

a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần

Cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý phần Nhà nước từ nguồn chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư đối với các Hợp đồng BTL, hợp đồng BLT có trách nhiệm gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản hồ sơ pháp lý làm cơ sở để kiểm soát thanh toán, bao gồm: Hợp đồng dự án, các phụ lục hợp đồng (nếu có) và các văn bản pháp lý kèm theo hợp đồng dự án.

b) Hồ sơ thanh toán:

– Bảng tổng hợp khối lượng, chất lượng dịch vụ đề nghị thanh toán do nhà đầu tư lập có xác nhận của cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước từ nguồn chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công và nhà đầu tư cung cấp dịch vụ;

– Giấy đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị được giao quản lý phần Nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản này ghi rõ các nội dung: Tên dự án; số hợp đồng dự án; Tổng mức vốn phải thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ (theo từng nguồn vốn); Lũy kế khối lượng dịch vụ đã cung cấp, lũy kế số vốn đã thanh toán (theo từng nguồn vốn); số vốn đề nghị thanh toán lần này (theo từng nguồn vốn); Tên đơn vị thụ hưởng, tài khoản đơn vị thụ hưởng;

– Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.

c) Thời hạn thanh toán vốn chi thường xuyên, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phí và các quy định pháp luật liên quan.