Mục lục chính
Căn cứ theo Điều 4 Luật số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội ban hành Luật đấu thầu (gọi tắt là Luật đấu thầu 2013) các khái niệm như sau:
1.1 Khái niệm về “Bảo đảm dự thầu”
“Bảo đảm dự thầu” là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1.2 Khái niệm về “Bảo đảm thực hiện hợp đồng”
“Bảo đảm thực hiện hợp đồng” là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
Xem thêm: Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư? Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1.3 Khái niệm về “Bên mời thầu”
“Bên mời thầu” là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
– Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
– Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
– Đơn vị mua sắm tập trung;
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn
1.4 Khái niệm về “Chủ đầu tư”
“Chủ đầu tư” là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
1.5 Khái niệm về “Chứng thư số”
“Chứng thư số’ là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1.6 Khái niệm về “Danh sách ngắn”
“Danh sách ngắn” là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
1.7 Khái niệm về “Dịch vụ tư vấn”
“Dịch vụ tư vấn” là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
1.8 Khái niệm về “Dịch vụ phi tư vấn”
“Dịch vụ phi tư vấn” là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn tại khoản 8 Điều này.
1.9 Khái niệm về “Doanh nghiệp dự án”
Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 và được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 khái niệm như sau:
“Doanh nghiệp dự án” là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất[1].
1.10 Khái niệm về “Dự án đầu tư phát triển”
“Dự án đầu tư phát triển” (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
1.11 Khái niệm về “Đấu thầu”
Căn cứ theo khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 khái niệm như sau:
“Đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế[2].
1.12 Khái niệm về “Đấu thầu qua mạng”
“Đấu thầu qua mạng” là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1.13 Khái niệm về “Giá dự thầu”
“Giá dự thầu” là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm, toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
1.14 Khái niệm về “Giá đánh giá”
“Giá đánh giá” là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
1.15 Khái niệm về “Giá đề nghị trúng thầu”
“Giá đề nghị trúng thầu” là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
1.16 Khái niệm về “Giá trúng thầu”
“Giá trúng thầu” là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.17 Khái niệm về “Giá hợp đồng”
“Giá hợp đồng” là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
1.18 Khái niệm về “Gói thầu”
“Gói thầu” là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
1.19 Khái niệm về “Gói thầu hỗn hợp”
“Gói thầu hỗn hợp” là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
1.20 Khái niệm về “Gói thầu quy mô nhỏ”
“Gói thầu quy mô nhỏ” là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.
1.21 Khái niệm về “Hàng hóa”
“Hàng hóa” gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
1.22 Khái niệm về “Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”
“Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia” là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
1.23 Khái niệm về “Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển”
“Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển” là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
1.24 Khái niệm về “Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển”
“Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển” là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
1.25 Khái niệm về “Hồ sơ mời thầu”
“Hồ sơ mời thầu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.26 Khái niệm về “Hồ sơ yêu cầu”
“Hồ sơ yêu cầu” là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.27 Khái niệm về “Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất”
“Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất” là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1.28 Khái niệm về “Hợp đồng”
“Hợp đồng” là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
1.29 Khái niệm về “Kiến nghị”
“Kiến nghị” là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
1.30 Khái niệm về “Người có thẩm quyền”
“Người có thẩm quyền” là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
*Theo hướng dẫn tại Điều 1 Quyết định số 2468/QĐ-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 23/11/2015
Người có thẩm quyền trong nội bộ ngành tài chính về theo trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
– Bộ trưởng là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án (trừ các dự án quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này).
– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Hải quan, Dự trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục) là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm B, nhóm C và các dự án cải tạo, sửa chữa trong toàn hệ thống. Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định đầu tư xây dựng dự án nhóm C, dự án cải tạo, sửa chữa thì Thủ trưởng đơn vị được uỷ quyền là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
– Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các Trường thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm B, nhóm C và các dự án cải tạo, sửa chữa của đơn vị.
– Thủ trưởng các đơn vị còn lại thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án cải tạo, sửa chữa không làm tăng quy mô của đơn vị.
*Theo hướng dẫn tại Điều 2 Quyết định số 2468/QĐ-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 23/11/2015
Người có thẩm quyền trong nội bộ ngành tài chính về lĩnh vực đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT):
Đối với dự án ứng dụng CNTT:
a) Bộ trưởng là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án (trừ các dự án quy định tại tiết b, tiết c và tiết d khoản 1 Điều này).
b) Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm B, nhóm C trong phạm vi Tổng cục.
c) Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các Trường thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm B, nhóm C trong phạm vi đơn vị.
d) Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các dự án nhóm C của cơ quan Bộ Tài chính.
Đối với hoạt động ứng dụng CNTT lập đề cương và dự toán chi tiết:
a) Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động ứng dụng CNTT lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi Tổng cục. Trường hợp uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sử dụng ngân sách cấp dưới phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thì Thủ trưởng đơn vị được uỷ quyền là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
b) Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các Trường thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách khác thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động ứng dụng CNTT lập đề cương và dự toán chi tiết trong phạm vi đơn vị.
c) Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với các hoạt động ứng dụng CNTT lập đề cương và dự toán chi tiết thực hiện nhiệm vụ chung của ngành tài chính và của đơn vị.
Đối với hoạt động ứng dụng CNTT không lập dự án, không lập đề cương và dự toán chi tiết:
3.1. Mua sắm tài sản, hàng hoá, thiết bị CNTT:
a) Bộ trưởng là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với mua bản quyền, dịch vụ hỗ trợ các sản phẩm phần mềm, tài sản, hàng hoá, thiết bị CNTT thực hiện mua sắm tập trung tại Bộ Tài chính để trang bị, thay thế trong ngành tài chính.
b) Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với tài sản, hàng hoá, thiết bị CNTT mua sắm tập trung phục vụ công tác cho các đơn vị tại cơ quan Bộ Tài chính.
c) Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc mua sắm tài sản, hàng hoá, thiết bị CNTT trong phạm vi Tổng cục. Trường hợp phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định mua sắm thì Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
d) Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các Trường thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc mua sắm tài sản, hàng hoá, thiết bị CNTT trong phạm vi đơn vị theo kế hoạch dự toán ngân sách được giao.
3.2. Thuê dịch vụ CNTT (theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ):
a) Bộ trưởng là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc thuê dịch vụ CNTT phục vụ thực hiện nhiệm vụ chung trong ngành tài chính.
b) Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc thuê dịch vụ CNTT để triển khai thực hiện tại cơ quan Bộ Tài chính.
c) Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục, Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các Trường thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc thuê dịch vụ CNTT để triển khai trong phạm vi đơn vị.
*Theo hướng dẫn tại Điều 3 Quyết định số 2468?QĐ-BTC như sau:
Người có thẩm quyền trong nội bộ ngành tài chính về lĩnh vực mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác:
- Đối với mua sắm:
1.1. Mua sắm tập trung:
a) Cục trưởng Cục Kế hoạch – Tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua sắm tập trung tại cơ quan Bộ Tài chính.
b) Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua sắm tập trung tại Tổng cục. Trường hợp phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định mua sắm thì Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
1.2. Mua sắm thường xuyên:
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi của đơn vị.
- Đối với thuê trụ sở làm việc, tài sản khác:
2.1. Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc thuê và thuê bổ sung trụ sở làm việc, thuê tài sản khác trong phạm vi Tổng cục. Trường hợp phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp quyết định thuê và thuê bổ sung trụ sở làm việc, tài sản khác thì Thủ trưởng đơn vị cấp dưới trực tiếp là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
2.2. Giám đốc Học viện Tài chính, Hiệu trưởng, Giám đốc các Trường thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với việc thuê và thuê bổ sung trụ sở làm việc, thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của đơn vị.
1.31 Khái niệm về “Nhà thầu chính”
“Nhà thầu chính” là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
1.32 Khái niệm về “Nhà thầu phụ”
“Nhà thầu phụ” là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1.33 Khái niệm về “Nhà thầu nước ngoài”
“Nhà thầu nước ngoài” là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
1.34 Khái niệm về “Nhà thầu trong nước”
“Nhà thầu trong nước” là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
1.35 Khái niệm về “Sản phẩm, dịch vụ công”
“Sản phẩm, dịch vụ công” là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học – công nghệ, tài nguyên – môi trường, giao thông – vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
1.36 Khái niệm về “Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư”
“Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư” là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này.
1.37 Khái niệm về “Thời điểm đóng thầu”
“Thời điểm đóng thầu” là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
1.38 Khái niệm về “Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất”
Căn cứ theo khoản 42 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 khái niệm như sau:
“Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất” là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
1.39 Khái niệm về “Tổ chuyên gia”
Căn cứ theo khoản 43 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 và hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP khái niệm như sau:
Tổ chuyên gia
Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, trừ cá nhân quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 15 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP này.
Căn cứ theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
Cá nhân không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự án;
c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án;
d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án;
đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.
Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Việc đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.40 Khái niệm về “Vốn nhà nước”
“Vốn nhà nước” bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
1.41 Khái niệm về “Xây lắp”
“Xây lắp” gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.