Mục lục chính
1. Thời gian đánh giá E-HSDT?
1. Thời gian đánh giá E-HSDT tối đa là 45 ngày, kể từ ngày mở thầu đến ngày bến mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá E- HSDT không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá E-HSDT nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
2. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, thời gian đánh giá E-HSDT tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá E-HSDT nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
2. Cách thức đánh giá E-HSDT?
1) Trường hợp nhà thầu cùng lúc tham dự thầu nhiều gói thầu và được đánh giá xép hạng thứ nhất đối với gói thầu này đồng thời trúng thầu ở một hoặc nhiều gói thầu khác thì chủ đầu tư, bên mời thầu phải làm rõ khả năng thực hiện gói thầu của nhà thầu này về mặt năng lực kỹ thuật và tài chính trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
2) Đối với các nội dung đánh giá tính hợp lệ (trừ nội dung về bảo đảm dự thầu và thỏa thuận liên danh), Hệ thống tự động đánh giá trên cơ sở cam kết của nhà thầu trong đơn dự thầu. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cam kết. Trường hợp phát hiện nhà thầu cam kết không trung thực thì nhà thầu sẽ bị coi là gian lận và bị xử lý theo quy định.
3) Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, các nội dung đánh giá về lịch sử không hoàn thành hợp đồng, kết quả hoạt động tài chính, doanh thu bình quân hàng năm, yêu cầu về nguồn lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu được Hệ thống tự động đánh giá dựa trên các thông tin nhà thầu kê khai trong webform. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã kê khai. Trường hợp nhà thầu không kê khai thông tin hoặc có kê khai nhưng không đúng, không đầy đủ, không đáp ứng theo yêu cầu nêu trong E-HSMT thì Hệ thống sẽ đánh giá nhà thầu không đạt ở nội dung này. Đối với nội dung về hợp đồng tương tự, trường hợp tô chuyên gia phát hiện Hệ thông đánh giá nhà thầu “đạt” là chưa chính xác thì tô chuyên gia có quyền đánh giá lại để làm kết quả đánh giá ở nội dung này.
4) Đối với việc đánh giá về tài chính, trường hợp nhà thầu không kê khai các thông tin về hàng hóa hoặc không đính kèm các tài liệu về nhân sự trong E-HSDT để làm cơ sở tính toán ưu đãi thì nhà thầu sẽ không được hưởng ưu đãi.
3. Điều kiện tham gia tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu?
1) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2) Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
3) Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
– Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
– Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
– Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
4) Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.”
4. Quy chế làm việc của Tổ chuyên gia?
1) Tổ chuyên gia do bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu (trong trường hợp thuê tư vân thực hiện) thành lập. Thành viên tô chuyên gia phải đáp ứng điều kiện tham gia tô chuyên gia quy định tại Điều 116 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau:
a) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản c và Khoản d sau đây .
b) Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
c) Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu (Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời Cịuan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu) khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
– Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
– Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
– Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
d) Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Từng thành viên tổ chuyên gia phải lập Bản cam kết gửi bên mời thầu trước khi tiến hành đánh giá E-HSDT
2) Tổ trưởng tổ chuyên gia ban hành quy chế làm việc của tổ chuyên gia, trong đó bao gôm những nội dung chính như sau:
a) Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên;
b) Thời gian dự kiến hoàn thành việc đánh giá E-HSDT;
c) Cách thức làm việc của tổ chuyên gia;
d) Các nội dung cần thiết khác.
3) Bên mời thầu nhập danh sách tổ chuyên gia, đính kèm quyết định thành lập tổ chuyên gia, quy chế làm việc của tổ chuyên gia lên Hệ thống.
5. Báo cáo đánh giá E-HSDT được thực hiện như thế nào?
1) Hệ thống tự động trích xuất các thông tin liên quan đến gói thầu và tổng hợp kết quả đánh giá từ các mẫu đánh giá.
2) Ngoài các nội dung về kết quả đánh giá E-HSDT, trong báo cáo đánh giá E-HSDT, tổ chuyên gia phải nêu rõ các nội dung sau đây:
– Trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chuyên gia theo đúng phân công công việc;
– Cách xử lý trong trường hợp có thành viên trong tổ chuyên gia có ý kiến khác biệt so với các thành viên khác.
Ý kiến bảo lưu (nếu có).