1. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
Căn cứ theo Điều 14 Luật đấu thầu 2013 và Khoản 2 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định như sau :
1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hoá mà hàng hoá đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc gói thầu
3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
c[1]) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ
4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Xem thêm: Quản lý và sử dụng khoản thu chi phí sử dụng dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu
2. Đấu thầu quốc tế
Căn cứ theo Điều 15 Luật đấu thầu 2013 và được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2[2]. Dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
[1] Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 33 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
[2] Điểm này được sửa đổi bởi Điểm g Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
Đánh Giá:
➤➤➤➤➤➤➤➤➤➤
Bài viết liên quan
Trách nhiệm của các bên về việc bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử
1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng Theo Điều 47 Luật...
Jan
Quy định về bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử
1. Bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử Theo Điều 44...
Jan
Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước? Các nguyên tắc tiến hành?
1. Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước Theo Điều...
Jan
Hợp đồng điện tử là gì? Quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử?
Mục lục chính 1. Hợp đồng điện tử Theo Điều 33 Luật giao dịch điện...
Jan
Quy định về chứng thư số, chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam
Mục lục chính 1. Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài Theo Điều...
Jan
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cần phải có các điều kiện gì?
Các điều kiện để được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử...
Jan