Xử lý vi phạm các nghĩa vụ thông báo về đăng ký doanh nghiệp

1.   Vi phạm về chế độ báo cáo và thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh

Theo Điều 48 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Báo cáo không đầy đủ nội dung, không chính xác theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không báo cáo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc bổ sung nội dung đầy đủ, chính xác vào báo cáo gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

IMG dt.20
Xử lý vi phạm các nghĩa vụ thông báo về đăng ký doanh nghiệp

 

Xem thêm: Xử lý vi phạm quy định về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

 

2.   Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 49 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;

b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

3.   Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác

Theo Điều 50 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;

c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thông báo khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.


Đánh Giá:
⭐️ Đánh Giá:  5 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️
✅ Cam Kết:  Uy Tín - Đảm Bảo
⭐️ Dịch Vụ: 🔺Trọn Gói - Chính Xác
✅ Hỗ Trợ: ⚡ ꧂Toàn Quốc ⭕
✅ Chi Phí: ⚡Tiết kiệm - Ưu Đãi

Viện Nghiên Cứu Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Đoàn Kết Trí Tuệ Sáng Tạo
➤➤➤➤➤➤➤➤➤➤

Bài viết liên quan

Trách nhiệm của các bên về việc bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử

1.   Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng Theo Điều 47 Luật...

Quy định về bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử

1.   Bảo đảm an ninh, an toàn trong giao dịch điện tử Theo Điều 44...

Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước? Các nguyên tắc tiến hành?

1.   Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước Theo Điều...

Hợp đồng điện tử là gì? Quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử?

Mục lục chính 1.   Hợp đồng điện tử Theo Điều 33 Luật giao dịch điện...

Quy định về chứng thư số, chữ ký số nước ngoài tại Việt Nam

Mục lục chính 1. Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài Theo Điều...

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cần phải có các điều kiện gì?

Các điều kiện để được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử...